昔、神様が動物たちに言った。「1月1日の朝、私のうちへ来たら、1番目から12番目のものに大切な仕事を上げよう。」
Ngày xửa ngày xưa, thượng đế nói với các loài động vật. Sáng ngày 1 tháng 1, nếu đến nhà ta, ta sẽ giao công việc rất quan trọng cho kẻ từ thứ nhất đến thứ mười hai.
ネコは神様の話がよく聞こえなかったから、ネズミに「いつ?」と聞いた。ネズミは「2日」とうそを言った。
Con mèo vì không nghe rõ lời của thượng đế nên hỏi con chuột: " Khi nào vậy ?" Con chuột nói dối là "mùng 2"。
ウシが最初に神様のうちに着いたが、ウシの背中にはネズミがこっそり乗っていた。
Con bò đến nhà của thượng đế đầu tiên nhưng con chuột lén lút nhảy lên lưng của con bò.
ドアが開いたときに、ネズミが飛び降りて、1番になった。
Khi cửa mở ra, con chuột bay xuống và trở thành số 1.
そして2番から12番までの動物が決まった、神様が言った。
Và con vật từ số 2 đến số 12 đã được chọn. Thượng đế nói:
「今年はネズミの年だ。ネズミの仕事は今年生まれる人たちを守ることだ。
Năm nay là năm con chuột. Công việc của con chuột là là bảo vệ những người sinh năm nay.
毎年順番に仕事をして、12番まで仕事をしたら、またネズミの年になる。」
Mỗi năm làm việc theo thứ tự, sau khi làm xong công việc số 12, sẽ lại trở thành năm con chuột.
このときから毎年ネズミ年、ウシ年などと言う。ネコは遅れたから、仕事がもらえなかった。それでネコ年もないし、ネコはネズミを見ると、追いかける。今も怒っているだ。
Từ lúc đó trở đi hàng năm được gọi là năm con chuột, năm con bò... Con mèo vì đến muộn nên không nhận được công việc. Vì vậy mà không có năm con mèo, và hễ nhìn thấy con chuột thì nó sẽ rượt đuổi. Bây giờ nó vẫn còn giận con chuột.
********
Sự khác nhau giữa 12 con giáp của người Nhật và người Việt:
********
Sự khác nhau giữa 12 con giáp của người Nhật và người Việt:
![]() |
Khi muốn hỏi ai đó " Bạn sinh năm gì?" Ta có thể sử dụng mẫu câu:
あなたは なにどし うまれましたか。
Khi được hỏi bằng câu này ta có thể trả lời bằng mẫu:
tên con vật+どし です。
Ví dụ: mình sinh năm con ngựa sẽ là: うまどしです。
|